Tính độ thanh thải creatinin là một trong những xét nghiệm được thực hiện với mục đích đánh giá chức năng của thận về mặt lâm sàng. Bằng xét nghiệm này, các bác sĩ sẽ kịp phát hiện được suy thận và các bệnh lý khách để có những phác đồ điều trị phù hợp nhất. Vậy công thức tính độ thanh thải creatinin là gì? Mời bạn cùng đọc bài viết dưới đây để có thêm nhiều thông tin về vấn đề này nhé!
Độ thanh thải creatinin là gì?
Toàn bộ máu của cơ thể sẽ được chảy qua thận hàng trăm lần mỗi ngày. Thận sẽ có chức năng đẩy các chất lỏng có trong máu qua các máy lọc nhỏ (các nephron), sau đó sẽ tái hấp thu dịch lọc đó vào máu. Phần dịch không được thận tái hấp thu sẽ qua đường tiểu bài tiết ra ngoài.
Creatinin là một sản phẩm dị hóa của creatine phosphate, được thận thải ra ngoài và tỷ lệ thuận với độ lọc của cầu thận. Việc xét nghiệm độ thanh thải creatinin sẽ được thực hiện với mục đích ước lượng độ lọc của cầu thận bởi độ lọc của cầu thận không thể đo trực tiếp. Hiện nay, đo độ thanh thải creatinin là một trong những cách đo độ lọc cầu thận được áp dụng hiệu quả.
Hệ số thanh thải creatinin sẽ phụ thuộc vào lượng máu được thận lọc và khả năng lọc của ống thận. Trường hợp lượng máu lọc giảm thì bệnh nhân có thể gặp các vấn đề như mất nước, xơ vữa động mạch thận hoặc sốc. Khi đó, chức năng của ống sinh niệu cũng sẽ bị giảm bởi các bệnh lý như viêm cầu thận, hoại tử ống thận cấp…
Công thức tính độ thanh thải creatinin
Đo độ thanh thải creatinin là phương pháp được thực hiện bằng cách thu thập mẫu nước tiểu trong vòng 24 giờ và nồng độ creatinin huyết thanh. Độ thanh thải creatinin được tính với công thức sau:
CC = UV/P.
Trong đó:
- U là số miligam creatinin có trong mỗi decilit nước tiểu trong 24 giờ.
- V là thể tích nước tiểu được thải ra mỗi phút ( đơn vị tính là mililit).
- P là creatinin huyết thanh, đơn vị tính là miligam/decilit.
Khi nào cần tính độ thanh thải creatinin
Tính độ thanh thải creatinin là biện pháp được áp dụng trong các trường hợp:
- Đánh giá khả năng lọc của thận và đo độ lọc của cầu thận.
- Theo dõi hoạt động của nồng độ creatinin, đồng thời thông qua việc tổng phân tích nước tiểu sẽ phát hiện được đạm có trong nước tiểu.
- Khi có các nghi ngờ về việc mắc bệnh thận qua các biểu hiện như nước tiểu có máu, bọt, có màu cà phê, sưng phù (cổ tay, vùng mặt, đùi, bụng, mắt cá chân, bụng), nóng rát, tiết dịch bất thường khi tiểu, đau hông lưng vùng gần vị trí với thận, thay đổi tần suất khi đi tiểu, tăng huyết áp…
- Khi có các nghi ngờ bị giảm lượng máu đi nuôi thận bởi suy tim sung huyết.
Quy trình thực hiện tính độ thanh thải creatinin
Chuẩn bị
- Bác sĩ sẽ trao đổi với bệnh nhân về quy trình kỹ thuật.
- Không cần uống nước, kiêng ăn trước khi thực hiện các xét nghiệm.
- Nhiều trường hợp sẽ phải kiêng cà phê, trà, thịt nấu chín và không uống thuốc vào ngày xét nghiệm.
- Có thể phải tạm ngưng một số loại thuốc mà bác sĩ chỉ định.
Quy trình thực hiện
- Thực hiện lấy mẫu nước tiểu 24 giờ, bỏ phần nước tiểu đầu và tiếp tục lấy mẫu trong 24 giờ tiếp theo.
- Thu lại những mẫu nước tiểu đã được lấy ở 24 giờ sau.
- Bệnh nhân sẽ được bác sĩ hướng dẫn bảo quản các mẫu nước tiểu: Trong vòng 24 giờ phải giữ lạnh và thực hiện ghi rõ thời gian lấy mẫu nước tiểu đầu tiên lên bình chứa.
- Lấy mẫu nước tiểu lần cuối trước khi hết 24 giờ.
- Ghi rõ cân nặng, chiều cao, số tuổi của bệnh nhân vào phiếu xét nghiệm.
Lưu ý khi thực hiện tính độ thanh thải creatinin
- Nên lấy mẫu nước tiểu trước lúc đi đại tiện để đảm bảo nước tiểu không bị phân lây nhiễm.
- Không được bỏ giấy vệ sinh vào các bình chứa mẫu nước tiểu được xét nghiệm.
- Khuyến khích bệnh nhân uống nước trong 24 giờ ( trừ các trường hợp được chống chỉ định uống nước).
- Trong vòng 24 giờ lấy mẫu nước tiểu không nên tập thể dục thể thao quá sức, điều đó có thể làm cho độ thanh thải creatinin tăng lên.
Hy vọng bài viết trên đây sẽ giúp bạn có thêm nhiều thông tin bổ ích về độ thanh thải creatinin cũng như công thức tính độ thanh thải creatinin. Để có được một kết quả chính xác nhất thì đòi hỏi bệnh nhân phải thực hiện đúng theo các hướng dẫn của bác sĩ về cách tính. Từ đó mà việc chẩn đoán và điều trị trở nên dễ dàng và tốt hơn.